I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Trước khi tiến hành nhập khẩu, người nhập khẩu cần lấy mẫu và test tại các chỉ tiêu mỹ phẩm đã lập tại các Trung tâm kiểm nghiệm được nhà nước công nhận hoặc chỉ định như Quatest, Eurofin …. Với mục đích làm tài liệu công bố thực phẩm.
Quy trình nhập khẩu thực phẩm gồm 03 bước: Công bố thực phẩm, Xin cấp phép vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật…,thực hiện thủ tục Hải quan đối với thực phẩm nhập khẩu.
Bước 1: Công bố thực phẩm: Công bố hợp quy hoặc Công bố phù hợp quy định An toàn thực phẩm
- Luật an toàn thực phẩm (ANTP) năm 2010
- Nghị định số 38/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều Luật ATT
- Thông tư số 19/2012/TT-BYT hướng dẫn việc công bố phù hợp quy định ATTP
- Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế
Bước 2: Xin cấp phép vệ sinh an toàn thực phẩm (Sau khi hàng cập cảng nhưng để tiết kiệm thời gian nên đăng ký trước để hoàn tất các thủ tục, khi hàng về cảng là trung tâm đến lấy mẫu là vừa)
- Theo thông tư số 28/2013/TT-BTC Việc thực hiện thủ tục xin cấp phép nhập khẩu thực phẩm bắt buộc phải thực hiện nếu thuộc trường hợp:
Các nguyên liệu thực phẩm đã qua chế biến công nghiệp không cần qua tinh chế lại nhằm phục vụ sản xuất trực tiếp hoặc sang bao đóng gói lại;
Các chất sử dụng trong chế biến thực phẩm
Thực phẩm bao gói sẵn sử dụng trực tiếp;
Các sản phẩm được quy định (khi có thông tin rủi ro về an toàn,dịch bệnh hoặc được Bộ Y tế yêu cầu bằng văn bản) ;
Các sản phẩm khác thuộc Danh mục phải công bố tiêu chuẩn do Bộ Y tế ban hành theo từng thời kỳ - Những loại thực phẩm không cần xin giấy phép nhập khẩu – Quy trình nhập khẩu thực phẩm
Thực phẩm mang theo người để tiêu dùng cá nhân không quá số lượng phải nộp thuế nhập khẩu;
Thực phẩm là quà biếu nhân đạo,là hàng trong túi ngoại giao,túi lãnh sự theo quy định của pháp luật;
Thực phẩm tạm nhập, tái xuất; quá cảnh,chuyển khẩu;gửi kho ngoại quan
Thực phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu;hàng mẫu tham gia các hội chợ;
Thực phẩm trao đổi của cư dân biên giới;
Thực phẩm do các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho chủ hàng nước ngoài chỉ để xuất khẩu;
Nguyên liệu thô phải qua tinh chế, chế biến lại (dầu thực vật,lá và sợi thuốc lá,thảo dược dùng trong chế biến thực phẩm)
Thực phẩm tươi sống, sơ chế thuộc danh mục phải qua kiểm dịch động vật hoặc kiểm dịch thực vật
Bước 3: Thực hiện thủ tục hải quan đối với thực phẩm nhập khẩu
Cơ quan tiếp nhận: Cơ quan Hải quan tiếp nhận kiểm tra quyết định thông quan theo quy định
Thuế:
- Thuế XNK theo biểu thuế XNK hiện hành
- Thuế VAT theo Luật thuế GTGT
Hồ sơ Hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu gồm:
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ( theo mẫu)
- Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán (01 bản chụp )
- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương (01 bản chụp)
- Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan ( 01 bản chính )
- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành (nếu có) (01 bản chính)
- Tờ khai trị giá ( Theo mẫu)
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá ( 01 bản chụp )
- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ( 01 bản chính
II. THỦ TỤC CÔNG BỐ SẢN PHẨM
Tổ chức, cá nhân có thể công bố sản phẩm nhập khẩu bằng 02 cách:
- Tự công bố trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở của mình;
- Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm nhập khẩu nộp 01 bộ hồ sơ tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản tự công bố để lưu trữ hồ sơ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
Hồ sơ bao gồm:
+ Giấy đăng ký kinh doanh.
+ Bản tự công bố sản phẩm
+ Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025.
III. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KIỂM TRA AN TOÀN THỰC PHẨM
Bước 1: Trước hoặc khi hàng về đến cửa khẩu, chủ hàng nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định đến cơ quan kiểm tra nhà nước hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia phân hệ Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương (nếu đã áp dụng);
Hồ sơ đăng ký kiểm tra theo phương thức kiểm tra thông thường và phương thức kiểm tra chặt bao gồm:
– Giấy đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
– Bản tự công bố sản phẩm;
– 03 Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu liên tiếp theo phương thức kiểm tra chặt đối với các lô hàng, mặt hàng được chuyển đổi phương thức từ kiểm tra chặt sang kiểm tra thông thường (bản chính);
– Bản sao Danh mục hàng hóa (Packing list); Vận đơn (Bill of Lading); Hóa đơn (Invoice)
– Ngoài ra khách hàng có thể cung cấp thêm: Hợp đồng nhập khẩu (Contract); Phiếu phân tích (CA) của nhà sản xuất, Chứng nhận bán hàng tự do (Free Sales) hoặc chứng nhận sức khỏe (Health Certificate) của sản phẩm
Bước 2: Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan kiểm tra nhà nước có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy mẫu, kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo yêu cầu và ra thông báo thực phẩm đạt hoặc không đạt yêu cầu nhập khẩu theo Mẫu số 05. Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu;
– Chủ hàng có trách nhiệm nộp Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa.
Lưu ý: Trường hợp ra Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu theo quy định, cơ quan kiểm tra nhà nước quyết định các biện pháp xử lý theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật an toàn thực phẩm và báo cáo kết quả xử lý thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu với Bộ quản lý chuyên ngành.
Phí kiểm tra thực phẩm Nhập khẩu.
– Kiểm tra thông thường: Khách hàng nộp Phí đăng ký và lấy đăng ký (Theo thông tư số 117/2018/TT-BTC ngày 28/11/2018 của Bộ Tài Chính): 300.000 đồng /lô hàng).
– Kiểm tra nghiêm ngặt: Khách hàng nộp phí đăng ký 1.000.000 đồng/lô hàng + (số mặt hàng x100.000 đồng, từ mặt hàng số 2). Tối đa 10.000.000 đồng/lô hàng.